Sả lam
Sả lam, Cỏ đít, Cỏ thúi -
Cymbopogon caesius (Nees) Stapf. thuộc họ Lúa -
Poaceae.
Mô tả:
Cây thảo có thân cao 0,3 tới 1m, thường phân nhánh, với các nhánh xếp thành bó.
Lá tương đối nhỏ, dài 8-20cm, rộng 2-6mm, màu mốc mốc, mỏng, có mép ráp cao
2-3mm. Chuỳ hoa hình dải - thuôn, trải ra, màu mốc mốc hay màu cỏ khô khi chín,
dài 10-20cm.
Bộ phận dùng:
Lá và thân - Folium et Caulis Cymbopogonis Caesii.
Nơi sống và thu hái:
Loài của các nước Đông dương, mọc hoang ở rừng thưa Quảng Trị, Ninh Thuận. Cây
được trồng nhiều.
Thành phần hoá học:
Lá chứa nhiều tinh dầu. Các bông nhỏ cũng chứa tinh dầu nên có mùi rất thơm.
Công dụng:
Cũng được dùng làm cây hương liệu và làm thuốc như Sả chanh.
Ở Quảng Châu (Trung Quốc), toàn
cây được dùng chữa bệnh liệt dương. |