|
Ðào
lộn hột
Ðào lộn
hột, Ðiều - Anacardium occidentale L., thuộc họ Ðào lộn
hột - Anacardiaceae.
Mô
tả:
Cây to, cao 8-10m. Lá mọc so le, có phiến lá hình trứng ngược,
dai, nhẵn; cuống mập. Cụm hoa là chùm ngù phân nhánh nhiền ở
ngọn cành. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, điểm nâu đỏ. Quả dạng
quả hạch, hình thận cứng, nằm ở trên một cuống quả phình to
hình quả lê (thường quen gọi là quả), khi chín có màu vàng
hoặc đỏ. Hạt có vỏ mỏng, nhân hạt chứa dầu béo.
Cây có hoa tháng
12-3 và có quả tháng 3-6.
Bộ
phận dùng:
Cuống quả, quả, vỏ cây, lá và rễ - pedunculus, Fructus, Cortex,
Folium et Radix Anacardii Occidentalis.
Nơi
sống và thu hái: Cây gốc ở châu Mỹ nhiệt đới (Ðông
bắc Brazin), được nhập vào trồng ở các tỉnh phía Nam nước
ta. Trồng bằng hạt vào đầu mùa mưa. Các bộ phận của cây có
thể thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành
phần hoá học: Cuống quả chứa nhiều vitamin và nhiều
muối khoáng. Vỏ quả thực chứa một chất nhựa dầu màu vàng
trong đó có acid anacardic và một phenol là cardol; dịch vỏ quả còn
chá kajidin (acid ellagic). Hạt chứa dầu. Vỏ lụa của hạt chứa các
chất béo, một lượng nhỏ cardol và acid anacardic. Vỏ cây chứa
tanin catechic. Chất gôm chiết từ cây chứa arabin, dextrin.
Tính
vị, tác dụng: Cuống quả có vị ngọt hơi chua với hương
vị đặc biệt, dùng ăn mát và giải khát; nước ép của nó, cho
lên men làm rượu có tác dụng lợi tiểu, còn làm săn da và cầm
ỉa chảy. Vỏ quả thật chứa dầu gây bỏng da mạnh. Hạt bổ dưỡng,
làm nhầy, làm dịu. Vỏ cây làm chuyển hoá và săn da. Gôm tiết
từ cây cũng như từ vỏ cứng của quả chống kích thích, làm
sung huyết da, làm bỏng, có thể phá huỷ thịt thừa. Rễ làm
xổ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Cuống quả mà ta quen
gọi là quả Ðiều, thường được dùng ăn tươi, thái thành lát
mỏng chấm muối ớt hay mắm tôm để ăn. Nước ép của nó dùng
xoa bóp trị đau nhức, dùng uống trị nôn mửa, viêm họng. Ở châu
Phi, người ta dùng những cuống quả đã chín rải quanh các hồ
chứa nước, nơi có nhiều các loài muỗi anophen phát triển mạnh
để tiêu diệt chúng. Quả thật đốt tồn tính tán bột uống dùng
trị ỉa chảy. Chất gôm được chiết bằng ete từ vỏ cứng
của quả dùng trị cùi, trị da bị chai cứng ở chân (mắt cá),
trị các nốt ruồi, các vết loét ghẻ khuyết. Hạt được dùng
thay hạnh nhân. Vỏ cây dùng trị ỉa chảy cấp tính, chống táo
kết, làm nước súc miệng trị lở mồm miệng và uống trị cổ
họng sưng đau. Chất gôm tiết ra từ cây dùng trị cùi. Lá non dùng
làm thuốc an thần, gây ngủ; lá già chữa ghẻ và các vết thương.
Rễ dùng làm thuốc xổ.
Cách dùng:
Vỏ ngoài của quả thường được dùng dưới dạng cồn thuốc
(1/10) uống trong với liều 2-10 giọt để trục giun sán. Lá cây già
phơi khô, dùng tán bột rắc. Lá non sắc uống, ngày dùng 20-30 g.
Vỏ cây dùng tươi sắc uống, ngày dùng 8-16g.
|
|