|
Điên
điển
Điên điển,
Điền thanh hạt tròn, Muồng rút - Sesbania javanica Miq. (S.
paludosa Prain), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả:
Cây dưới bụi, hay cây thảo hoá gỗ nhiều hay ít, cao 1-4m, thân cành
không gai màu xanh hoặc màu đỏ, có lõi xốp trắng. Lá kép lông
chim, 10-30 đôi lá chét hình dải thuôn hẹp, dài 12-25cm, rộng 2-4
mm. Chùm hoa ở nách lá dài 5-12cm, mang 5-12 hoa. Hoa to, dài 25mm, màu
vàng; các cánh hoa có tai nhỏ rất nhọn, cánh thìa cong, hơi có
tai. Quả đậu thẳng, thõng xuống, dài 18-20cm, rộng 0,4cm, màu tím
hay nâu; hạt nhiều, hình cầu, màu nâu bóng, có đường kính 3mm,
có lông lởm chởm. Hệ rễ phát triển mạnh và có nhiều nốt
sần.
Ra hoa tháng
8, có quả tháng 9-11.
Bộ
phận dùng:
Lá, hạt và toàn cây - Folium, Semen et Herba Sesbaniae -
Javanicae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Malaixia, Đài
Loan, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Inđônêxia và Philippin. Ởnước
ta, thường gặp ở đầm lầy, ruộng từ nước lợi đến 500m,
từ Hải Hưng đến Cần Thơ. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành vào
tháng 3-4. Nhân giống bằng cách giâm cành. Là cây sống nhiều năm,
cũng có loại sống hằng năm, phân cành nhiều, chịu úng giỏi,
chịu chua mặn cao, có khả năng tái sinh mạnh. Có thể thu hái lá
quanh năm. Hoa thu vào tháng 8-9, quả già thu vào tháng 10.
Thành
phần hoá học: Trong lá khô, theo tỷ lệ % có: protid
26,30, lipid 4,2; glucid 39,2; cellulose 18. Trong hạt có protid 33,40, lipid
4,5; glucid 24,6, cellulose 14,6.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Điên điển có nhiều công
dụng. Thân xốp dùng làm mũ và làm nút chai. Hoa dùng làm bánh,
hoặc xào hay nấu canh ăn rất ngon; dùng lá luộc ăn và hạt làm
giá như giá đậu xanh. Lá và cành làm thức ăn gia súc. Vỏ cho
sợi tốt. Thân cây cũng làm củi đun. ỞThái Lan, lá cũng được
dùng làm rau, ở Campuchia hoa cũng được dùng ăn. Ở Ấn Độ, lá
được dùng để đắp mụn nhọt; còn hạt dùng làm thuốc điều
kinh và làm săn da.
|
|