|
Ðại
kế
Ðại kế, Ô
rô cạn - Cirsium japonicum DG. (Cnicus japonicus (DG.) Maxim.),
thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả:
Cây thảo sống lâu năm, có rễ trụ. Thân thẳng cao 50-80cm, màu
lục, có rãnh dọc, nhiều lông. Lá mọc so le, không cuống; phiến
bầu dục, có 4-5 thuỳ sâu, mép có răng to, không đều, nhọn,
gốc hẹp có tai nhỏ ôm thân. Cụm hoa to hình đầu đường kính
1,5cm, mọc ở nách lá hay đầu cành, màu tím đỏ. Lá bắc có
nhiều lông và có gai. Hoa hoàn toàn hình tưỡi. Quả bế thuôn hơi
dẹt, cao 2-3mm, lông mào dài 1,5cm.
Hoa tháng 5-7,
quả tháng 8-10.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Cirsii Japonici, thường gọi là Ðại kế.
Nơi
sống và thu hái: Loài của vùng Viễn đông châu á, phân
bố ở Nhật Bản, Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc hoang trong các
savan ở các tỉnh phía Bắc: Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Bình. Cũng
được gây trồng bằng hạt. Thu hái toàn cây vào mùa hè, mùa thu,
rửa sạch rồi phơi khô dùng.
Thành
phần hoá học: Cây chứa tinh dầu, glucozit; trong lá có
pectolinarin.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt đắng, tính mát, có tác dụng làm
mất máu, cầm máu, làm tan máu ứ, tiêu sưng tấy.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa 1.
Nục huyết, thổ huyết, niệu huyết, tiện huyết, băng lậu hạ
huyết, tổn thương xuất huyết; 2. Viêm gan, viêm thận, viêm vú;
3. Ung thũng sang độc (đụng giập, mụn nhọt); 4. Huyết áp cao. Ngày
dùng 15-30g. Dùng ngoài trị mụn nhọt độc, ghẻ lở; lấy cây tươi
đem giã, vắt lấy nước uống càng có hiệu quả.
Ðơn
thuốc:
1. Chữa thổ
huyết, chảy máu mũi, rong kinh, đái ra máu: Ðại kế, Trắc bá
sao, Lá Sen, Thiến thảo. Rễ Cỏ tranh, Dành dành sao già, mỗi vị
20g, sắc uống.
2. Chữa mụn
nhọt, lở ngứa, bị thương sưng đau, viêm gan, viêm thận: Ðại
kế, Mộc thông, Kim ngân hoa, Ngưu tất, Sinh địa, đều 20g, sắc
uống.
|
|