|
Màng
tang
Màng
tang - Litsea cubeba (Lour.) Pers, thuộc họ Long não - Lauraceae.
Mô
tả: Cây
nhỡ cao độ 5-8m, thân vỏ xanh, có lỗ bì, già thì có màu nâu nâu
xám, cành nhỏ và nằm. Lá mọc so le, phiến lá hình mác dài độ
10cm, rộng 1,5-2,5cm, dày, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới xám
sau biến màu đen, mép nguyên; cuống lá mảnh; gân lá rõ. Hoa nhỏ
khác gốc, màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở nách lá. Quả mọng hình
tròn hay hình trứng khi chín màu đen, mùi rất thơm.
Hoa
tháng 1-3, quả tháng 4-9.
Bộ
phận dùng:
Rễ, cành, lá, quả - Radix, Ramulus, Folium et Fructus Litseae.
Quả thường gọi là Tất trưng già.
Nơi
sống và thu hái:
Cây mọc hoang ở vùng rừng núi cao trong các savan cây bụi như Lào
Cai, Lai Châu, Hà Giang, tới Kontum, Lâm Ðồng và đã được trồng
ở một số nông trường để làm cây che bóng cho chè, có nơi dùng
lấy quả để cất tinh dầu. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Thu hái
quả vào mùa hè thu rễ và lá thu hái quanh năm.
Thành
phần hoá học:
Quả chứa tinh dầu (38-43%) một nguồn chiết xuất citral hàm lượng
thường là 80%. Cây chứa tinh dầu (0,81%) và alcaloid laurotetanin.
Vỏ chứa alcaloid N-methyl-laurotetanin.
Tính
vị, tác dụng:
Vị cay, đắng, tính ấm; có mùi thơm của sả; có tác dụng tán
phong hàn, ôn trung hạ khí, trừ thấp giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ được dùng trị 1. Ngoại cảm, nhức đầu đau dạ dày; 2.
Phong thấp đau nhức xương đau ngang thắt lưng, đòn ngã tổn thương;
3. Ðầy hơi; 4. Sản hậu ứ trệ bụng đau, kinh nguyệt không đều.
Quả
cũng dùng trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày.
Lá
dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn.
Liều
dùng: Rễ 15-30g, dạng thuốc sắc, quả 3-9g dạng thuốc sắc, lá tươi
dùng giã nát đắp.
Ðơn
thuốc:
1.
Ngoại cảm tê thấp đau nhức xương; Rễ Màng tang và thân 15-30g
sắc uống.
2.
Viêm vú cấp tính: Lá màng tang tươi, dầm trong nước vo gạo và dùng
đắp.
3.
Ðau bụng kinh niên, đầy hơi ỉa chảy: Quả màng tang, rễ Xuyên
tiêu, rễ cúc áo hoa vàng, rễ Kim sương, rễ Chanh, liều lượng
bằng nhau nấu thành cao lỏng, uống.
|
|