|
Lương
trắng
Lương
trắng - Cleistanthus tomentosus
Hance (C. eburneus Gagnep.), thuộc
họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô
tả: Cây gỗ nhỏ, có thể cao
tới 12(-15)m, có thân trắng bạc. Các nhánh màu trắng ngà hay xám,
có lỗ bì rải rác dạng chấm. Lá thuôn ngọn giáo, tròn hoặc tù
ở gốc, nhọn có đuôi ở chóp, dài 8-14cm, rộng 2,5-5cm, hơi bóng
và nhẵn ở mặt trên, hơi mờ và nhạt màu ở mặt dưới; gân bên
9-11 đôi, men xuống ở phía gốc, hợp lại thành cung ở mép lá;
cuống mảnh, nhẵn, màu đen; lá kèm dễ rụng. Cụm hoa ở nách các
lá đã rụng, thành ngù, không cuống trên các nhánh nhỏ màu lục,
mảnh, có góc, phủ lông. Lá bắc ngắn, nhọn hoặc thành mũi dài.
Quả nang rộng cỡ 9mm; có cuống trên 8mm, có vỏ quả hoá sừng,
khá dày. Hạt hình trái xoan ngược, 3 góc, lõm ở đỉnh, màu nâu
hung, dài cỡ 6mm.
Bộ
phận dùng: Cành lá - Ramulus
Cleistanthi Tomentosi.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở miền Nam Việt Nam và Campuchia. Thường gặp trong các rừng
thường xanh ở đồng bằng.
Công
dụng: Dân gian dùng cành lá
trị ban bạch, nhức mỏi; cũng dùng chữa cảm sốt, nhức đầu,
khát nước, môi khô, phổi nóng. Còn dùng giải độc rượu. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống.
Đơn
thuốc: - Trị đau dạ dày, ợ
chua, nóng cổ, ăn vào thì đau, đói cũng đau: Dùng Lương trắng 1
nắm, Ngải tượng 1 nắm, Nghệ đen 1 nắm, Nghệ 1 nắm, Sa nhân 1
nắm, Riềng 1 nắm, Lá thị 2 nắm, Cóc kèn dây (Mồng gà) 2 nắm,
Rau dền gai 2 nắm, sắc nước uống (Kinh nghiệm ở An Giang).
|
|