|
Giẻ
Giẻ,
Hoa dẻ thơm, Nối côi, Chập chại - Desmos chinensis Lour.,
thuộc họ Na - Annonaceae.
Mô tả: Cây nhỡ mọc
trườn, cao 1-3m; nhánh non có lông nâu. Lá có phiến bầu dục tròn
dài, mốc ở mặt dưới, gốc tròn hay hình tim. Hoa thường đối
diện với lá; cánh hoa 6, màu lục vàng, dài tới 8cm, rộng 1-2cm;
nhị cao 1,5cm; lá noãn nhiều. Quả mọng không lông, hình chuỗi 1-4
hạt.
Hoa
vào tháng 6
Bộ phận dùng: Rễ và
lá - Radix et Folium Desmoris.
Nơi sống và thu hái: Loài
cây phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta cây mọc ven rừng, bụi,
cao độ thấp, từ Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Thái,
Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá... tới Khánh
Hoà, Kontum, Lâm Ðồng, Ðồng Nai. Thu hái rễ và lá quanh năm, dùng
tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, tính hơi ấm, có độc; có tác dụng khư phong, lợi tiểu,
giảm đau, tiêu thực, tán ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa rất thơm, có thể cất lấy tinh dầu chế nước hoa.
Ở Hoà Bình, đồng bào dùng nước sắc của hoa cho phụ nữ uống
chữa đẻ khó.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng rễ sắc nước uống để trị lỵ và chóng
mặt.
Ở
Trung Quốc, người ta dùng rễ và lá trị 1. Ðau dạ dày, tiêu hoá
kém; 2. Trướng bụng và ỉa chảy; 3. Ðau bụng trước khi sinh và
xuất huyết, thống kinh; 4. Thấp khớp đau nhức xương; 5. Viêm
thận, phù thũng. Liều dùng 15-40g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài
trị đòn ngã tổn thương. Dùng lá tươi giã nát thêm rượu và đắp
vào chỗ đau.
Ðơn thuốc:
1.
Ðau dạ dày và hơi bụng đầy trướng, tiêu hoá kém, viêm thận,
phù thũng, viêm tiểu phế quản; lá Giẻ 15-30g sắc uống.
2.
Thấp khớp đau nhức xương: Rễ cây Giẻ 15-30g sắc nước uống
hay ngâm rượu uống.
|
|