|
Chanh
trường
Chanh trường,
Cà xoắn - Solanum spirale Roxb.,
thuộc họ Cà - Solanaceae.
Mô
tả:
Cây nhỏ, cao 2-3m, thân nhẵn bóng. Lá mọc so le, phiến lá thon ngược,
to 15 x 5mm, đầu tù, gốc từ từ hẹp trên cuống, mép uốn lượn,
mỏng, không lông; gân phụ 7-8 cặp; cuống 1-1,5cm. Chùm hoa ngoài nách
lá; cuống hoa dài 1,5cm; đài nhỏ, tràng trắng cao 5-6mm; nhị 5, vàng.
Quả mọng tròn, hồng, khi chín màu đỏ, to 7-8mm, hạt dẹp, to
2-3mm.
Hoa tháng 7-9,
quả tháng 10-2.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Solani Spiralis.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc hoang và được trồng ở miền núi,
có ở Hoà Bình (Kỳ Sơn) và cũng gặp ở Khánh Hoà. Trồng bằng
hạt vào mùa xuân. Còn phân bố ở Lào, Ấn Độ, Trung Quốc. Lá và
rễ thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá
học:
Rễ giàu các chất có alcaloid; vỏ cây và lõi rễ chứa các
alcaloid glucosidic.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, lợi thấp kiện tỳ, lợi niệu, trừ ho, tiệt
sốt rét. Rễ gây mê và lợi tiểu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được
dùng chữa cảm mạo phát nhiệt, ho, viêm đau hầu họng, sốt rét,
đau bụng, ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, tiểu tiện đỏ, viêm bàng
quang, phong thấp, đòn ngã, mụn nhọt lở ngứa. Quả ăn được và
dùng làm gia vị. Lá dùng chữa đau bụng kinh niên, đau quặn, chướng
bụng, phù thũng, liều dùng 10-20g, dạng thuốc sắc. Rễ dùng
chữa kinh nguyệt không đều. Liều dùng 6-12g, sắc nước uống.
|
|