|
Cất
hoi
Cất
hoi, Tù ti, Trúng đồng, Rau đồng tiền - Drymaria
diandra Blume (l) cordata (L.) Willd ex Roem. et Schult. Subsp.
diandra (Blume) Duke), thuộc họ Cẩm chướng - Caryophyllaceae.
Mô
tả: Cây thảo hằng năm, mọc
bò, phân nhánh, mảnh, cao 20-30cm, thân dạng sợi mang những lá
mọc đối nhỏ, hình tròn, nhẵn, dài 5-10 mm, thường rộng hơn dài.
Cụm hoa chùm, có lông dính, mọc ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa
nhỏ màu trắng; 5 lá đài dài 2-3,5mm, 5 cánh hoa chẻ đôi; 3 nhị.
Quả nang, dài 2-3mm, ngắn hơn đài, chứa 2-8 hạt hình thận màu nâu,
dài khoảng 1mm.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Heba
Drymariae Diandrae.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
dại ở nhiều nơi, nhưng phổ biến ở vùng cao, trên các nương
rẫy bỏ hoang và dọc theo các bờ nước, chỗ ẩm mát ven suối. Cũng
phân bố ở nhiều nước nhiệt đới khác. Để làm thuốc, người
ta thu hái toàn cây vào mùa hè - thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi
khô dùng dần.
Tính
vị, tác dụng: Cất hoi có
vị hơi chua, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu
viêm, tiêu sưng, lợi tiểu. Dịch của lá, ở Ấn Độ, được xem
như là nhuận tràng và giải nhiệt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ngọn cây dùng làm rau ăn sống hay nấu canh, gọi là rau đồng
tiền. Ở cộng hoà Trung Phi, dịch của cây lá tươi giã ra được
sử dụng để điều trị tưa lưỡi. Ở nước ta, cây cũng dùng
trị tưa lưỡi, cam mồm, trị băng huyết. Dân gian vẫn dùng lá vò
ra uống để giải nhiệt, dùng trong trường hợp trẻ con đau
giật (uống nước vò lá và lấy bã đắp vào thóp thở). Người
ta còn dùng toàn cây nấu nước uống chữa cam sài trẻ con và dùng
cho trâu ỉa cứt trắng. Ở Trung Quốc, Cất hoi được dùng chữa
1. Viêm gan cấp tính, vàng da; 2. Đau mắt, sưng mắt; 3. Tiêu hoá kém,
đau vùng thượng vị; 4. Viêm thận mạn tính, cổ trướng; 5. Sốt
rét. Dùng ngoài chữa đòn ngã tổn thương, viêm mủ da, rắn cắn.
Liều
dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Có thể dùng cây tươi giã chiết
lấy nước hoặc vò ra lấy nước uống. Dùng ngoài lấy cây tươi
giã đắp.
|
|