|
Cà
pháo
Cà
pháo - Solanum undatum Poir, thuộc
họ Cà - Solanaceae.
Mô
tả: Cỏ cứng cao đến 2,8m, có
ít gai, có lông ở phần non. Lá thường không gai, dài 6-12cm, có
thuỳ, có lông dày sát, cuống 1-3cm. Cụm hoa Xim thưa ngoài nách lá,
1-4 hoa mà 1 sinh sản; cánh hoa màu trắng hay tím, rộng 2cm. Quả
mọng trong, to 1,5cm, trắng có bớt xanh; hạt hình đĩa, rộng 2,5mm.
Hình
252. Cà pháo
Cành
hoa; cành quả
Bộ
phận dùng: Quả - Fructus Solani Undati.
Nơi
sống và thu hái: Cây của vùng
Trung á được trồng lấy quả rất phổ biến ở các gia đình nông
thôn các tỉnh phía Bắc và cả ở phía Nam, được nhân dân ta
từ nông thôn đến thành thị đều ưa chuộng. Ta có trồng thứ Cà
tứ thời cho quả quanh năm.
Tính
vị, tác dụng: Trong y học dân
gian, quả Cà được xem như có vị ngọt, tính lạnh, có ít độc,
có tác dụng tán huyết ứ, tiêu sưng viêm.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả Cà xanh có thể luộc ăn, làm nộm, ăn xào. Quả già dùng
muối xổi để ăn dần; nếu muối mặn để được hằng năm, ăn
dòn như nổ trong miệng. Quả Cà muối cũng được dùng để
chữa:
1.
Đau răng, viêm lợi, lấy Cà muối lâu năm đốt tồn tính, xát
than này vào răng, lợi.
2.
Chín mé ở ngón tay, ngón chân, dùng quả Cà muối, khoét 1 lỗ
vừa cho lọt ngón tay hoặc bổ đôi quả cà đút ngón tay bị chín
mé vào, băng lại, ngày 1 lần.
Ghi
chú: Những người yếu nên kiêng,
vì ăn nhiều thì động khí sinh ốm, đàn bà ăn nhiều thì hại
tử cung.
|
|