|
Cỏ
bợ
Rau
bợ, Rau bợ nước, Cỏ chữ điền - Marsilea quadrifolia L.,
thuộc họ Rau bợ - Marsileaceae.
Mô
tả:
Cây thảo, có thân bò dưới đất, mảnh, chia thành nhiều mấu,
mỗi mấu mang rễ và 2 lá có cuống dài. Lá có 4 thuỳ chéo chữ
thập. Bào tử quả là cơ quan mang bào tử, mọc 2-3 cái một ở
gốc các cuống lá; các bào tử quả này có lông dày.
Mùa
sinh sản tháng 5-6.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Marsileae.
Nơi
sống và thu hái:
Cây của vùng quanh cực ôn đới, mọc hoang, phổ biến ở ruộng nước
và nơi ẩm ướt dọc bờ ao, bờ ruộng, chỗ nước cạn không
chảy. Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành
phần hoá học:
Người ta đã biết trong Cỏ bợ có nước 84,2%, protid 4,6%, glucid
1,6%, caroten 0,72%, vitamin C 76mg%. Cỏ bợ còn chứa cyclolaudenol.
Tính
vị, tác dụng:
Cỏ bợ có vị ngọt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt, lợi tiểu, tiêu sưng, giải độc, nhuận gan, sáng mắt,
trấn tĩnh.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường hái Cỏ bợ về làm rau
ăn sống, xào, luộc hoặc nấu canh với tôm tép. Ðể làm thuốc,
thường dùng trị: 1. Suy nhược thần kinh, sốt cao không ngủ, điên
cuồng; 2. Viêm thận phù 2 chân, viêm gan, viêm kết mạc; 3. Sưng đau
lợi răng; 4. Ðinh nhọt, sưng độc, sưng vú, tắc tia sữa, rắn độc
cắn; 5. Sốt rét, động kinh; 6. Khí hư, bạch đới; 7. Thổ
huyết, đái ra máu, Sỏi thận, sỏi bàng quang, đái đường. Ngày
dùng 20-30g cây tươi phơi khô, sao vàng, sắc uống.
Ðơn
thuốc:
1.
Tiêu khát, đái đường, dùng Cỏ bợ khô và Thiên hoa phấn lượng
bằng nhau, tán nhỏ, hoà với sữa uống.
2.
Sưng lở, nổi mẩn do nhiệt, giã Cỏ bợ tươi xoa hoặc vắt lấy
nước uống. 3. Sỏi thận, sỏi bàng quang; giã nát lá tươi, thêm
nước, gặn lấy nước trong uống sáng sớm, mỗi lần 1 bát, liên
tiếp 5 ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với búp non Dứa dại 20g,
Ngải cứu 10g. Phèn đen 10g.
|
|