|
Bù
ốc leo
Bù
ốc leo - Dregea volubilis (L.f.) Benth. ex Hook.f. (Wattakaka
vocubilis L.f.). thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
Mô tả: Cây nhỡ leo,
khoẻ, có vỏ nâu nhạt và lỗ khí tròn; các nhánh hẹp. Lá mọc
đối, hình trái xoan rộng, thon hẹp, tròn hay dạng tim ở gốc,
nhọn ở chóp, có lông mịn, nhất là ở mặt dưới, rời nhẵn,
phiến dài 6-14cm rộng 4-10mm; cuống là dài 2,2-5,5cm, gân phụ có
tuyến. hoa màu lục sáng, xếp thành xim dạng tán, dài 5-9cm ở nách
lá, có cuống dài, mang nhiều hoa; nụ tròn; tràng hoa hình thúng, tràng
phụ có 5 vẩy. Quả đại xếp ngang, thuôn rộng, phủ một chất màu
nâu, dài 7-8cm. Hạt dẹp hình trái xoan rộng, dài 9mm, ở chóp có mào
lông dài 4cm.
Ra
hoa tháng 6-9
Bộ phận dùng: Toàn dây,
rễ dạng thân - Hebra et Radix Dregeae. Lá và lớp bột trên
quả cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Cây
mọc hoang khá phổ biến ở các lùm bụi, dựa bờ nước từ Ninh
Thuận vào Nam. Cũng phân bố ở Campuchia, Lào, Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia.
Thành phần hoá học: Có
glucosid dregein, alcoloid.
Tính vị, tác dụng: Dây,
rễ có vị đắng, cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm,
ngừng nôn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá ăn được, thường dùng luộc ăn. lá cây giầm trong
dầu dùng trị bệnh mọn nhọt ở giai đoạn đầu và làm cho chóng
mưng mủ ở các giai đoạn sau. Ở Ấn Độ, người ta chiết từ
nhựa cây một hoạt chất glucosidic hơi có độc đối với chuột
và ếch. Ở nước ta, người ta sử dụng lớp bột màu nâu trên
quả làm thuốc trị bệnh gia súc. Ở Ấn độ, lá dùng đắp trị
nhọt và apxe. Rễ và thân mềm xem như gây nôn và long đờm. Toàn
thân cây dùng trị cảm lạnh và bệnh tật về mắt, làm hắt hơi;
còn dùng trị rắn cắn. Ở Trung Quốc, toàn dây và rễ dạng thân
được dùng trị cảm mạo, viêm khí quản, phụ nữ có thai nôn
mửa, ung thư thực quản, đau dạ dày.
|
|