|
Sơn lan
Sơn lan, Trạch lan, Yên bạch
Nhật - Eupatorium japonicum Thunb., thuộc họ Cúc -
Asteraceae.
Mô tả:
Cây thảo cao 1-2m, có nhánh chẵn. Lá có phiến xoan thon, dài 5-12cm, rộng 2-5cm,
mép có răng nhọn, mặt trên màu lục, mặt dưới lục nhạt, có lông; cuống dài 2-4mm.
Hoa đầu cao 5mm, gắn thành cụm tròn ở ngọn các nhánh của cụm hoa; bao chung do 2
hàng vẩy màu vàng rơm, không lông, mép mỏng; hoa 5, hình ống màu trắng cao 4mm,
đều lưỡng tính. Quả bế có 5 cạnh, không lông, lông mào có khoảng 30 tơ có lông.
Hoa tháng 8-9, quả tháng 9-11.
Bộ phận dùng:
Toàn cây, rễ - Herba et Radix Eupatorii Japonici, thường có tên là Xứng
can thảo.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Việt Nam tới Malaixia. Ở nước ta, cây
mọc tại Sapa (Lào Cai) trong cả savan cỏ và dọc đường đi trong rừng, ở độ cao
1500-2200m.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, cay, tính bình; có tác dụng phát biểu khư phong, hoạt huyết, thông
kinh, giảm đau, làm cho sởi mọc.
Công dụng:
Thường dùng trị ho do phong hàn, đau lưng do hàn thấp, sởi không mọc, thoát
giang, kinh nguyệt không đều. Liều dùng 12-20g, dạng thuốc sắc; có thể tán bột
uống, dùng ngoài giã đắp. |
|