|
Sậy
núi
Sậy núi,
Sậy trúc - Arundo donax L., thuộc họ Lúa - Poaceae.
Mô tả:
Cây bụi sống lâu năm, thân ngầm bò dài, có chỗ phình như củ,
thân cao 2-6m, phân nhánh. Lá có phiến to, dài 30-60cm, rộng 2-5cm, có
tai ở gốc; bẹ ngắn, có rìa lông. Chuỳ hoa ở ngọn, dày, cao
30-60cm, màu vàng hay tim tím, nhánh nhiều thẳng đứng hay trải ra
gần như mọc vòng; bông nhỏ 1-1,2cm, mày 1cm, đài bằng mày nhỏ,
2 mày không bằng nhau không lông, nhọn; mày nhỏ dài, mày nhỏ trên
bằng nửa mày nhỏ dưới, trục và cuống có tơ dài.
Bộ phận dùng:
Thân, rễ và măng - Rhizoma et Plantula Arundinis.
Nơi sống và thu hái:
Loài của châu Á Phi và Âu, có phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Bắc Việt Nam, Lào...
Thành phần hoá
học:
Thân rễ chứa 0,025% gramin (donaxin). Chất này với liều thấp làm
tăng huyết áp, nhưng với liều cao lại làm hạ huyết áp, tính
chất tương tự d-pseudo ephedrin.
Tính vị, tác
dụng:
Vị đắng ngọt, tính hàn; thân rễ có tác dụng sinh tân, chỉ khái
trừ phiền, thanh nhiệt lợi thuỷ. Măng có tác dụng thanh nhiệt
tả hoả.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Ở Ấn Độ, nước sắc rễ làm dịu, lợi tiểu, kích thích sự
rối loạn kinh nguyệt và giảm sự tiết sữa.
Ở Trung
Quốc, người ta dùng thân rễ trị nhiệt bệnh phát cuồng, đau răng
do phong hoả, tiểu tiện bất lợi và dùng ngoài trị mụn nhọt, sưng
to bìu Dái. Măng Sậy núi dùng trị phế nhiệt thổ huyết, nhiệt
lăm, đau răng, váng đầu.
|
|