|
Thiên
lý
Thiên
lý, Hoa thiên lý, Hoa lý - Telosma cordata (Burm. f.) Merr. (Asclepias
cordata Burm. f.), thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
Mô
tả: Dây leo quấn có thân cành
hơi có lông, mủ trắng. Lá mọc đối, phiến lá hình tim, dài
6-11cm, rộng 4-7,5cm, chóp nhọn, mép lá thường cong lên. Hoa khá to,
nhiều, màu vàng lục nhạt, mùi thơm dễ chịu, mọc thành xim
dạng tán ở nách lá. Quả thuộc loại quả đại, dài 6-10cm,
rộng 12-14mm; hạt dài 1,5cm, có mào lông dài 3cm.
Hoa
tháng 5-8.
Bộ
phận dùng: Rễ, hoa - Radix
et Flos Telosmae Cordatae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc và các nước Á châu nhiệt đới, được trồng làm giàn
cho mát và lấy hoa nấu canh ăn. Thu hái lá quanh năm, hoa vào lúc cây
có hoa và quả vào mùa thu đông, phơi hay sấy khô để dùng dần.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt
nhạt, tính bình; có tác dụng bình can, thanh mục, tiêu viêm mắt,
làm tan màng mộng, làm chóng lên da non và thanh nhiệt giải độc.
Hoa thiên lý còn có tác dụng giải nhiệt, an thần, gây ngủ và còn
có tác dụng trị giun kim.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta thường dùng hoa thiên lý xào hay nấu canh ăn bổ mát, giúp
ngủ ngon không trằn trọc, bớt đi đái đêm và đỡ mệt mỏi đau
lưng.
Ở
Thái Lan, hoa và lá đều dùng ăn. Hoa và lá còn được dùng trị
viêm kết mạc cấp và mạn, viêm giác mạc, mờ đục màng mắt,
viêm kết mạc do bệnh sởi. Lá dùng ngoài giã đắp lên các mụn
nhọt, vết loét, trị lòi dom và sa dạ con. Rễ cây được dùng để
chế mứt và dùng chữa đái buốt có máu hoặc có cặn trắng.
Cách
dùng: Ngày dùng 3-5g hoa hoặc lá, dạng thuốc sắc. Có thể dùng
một quả thay cho hoa. Ðể đắp ngoài, lấy lá tươi giã nát đắp.
Ðể trị lòi dom và bệnh sa dạ con lấy 30-50g lá với 5% muối, giã
nhỏ, vắt lấy nước cốt tẩm bông đắp rịt vào hậu môn hay âm
hộ (sau khi đã rửa sạch chỗ đau bằng nước muối) mỗi ngày
thay một lần, sau 3-4 ngày thấy có kết quả. Rễ dùng 12-20g,
dạng thuốc sắc.
|
|