|
Ớt
làn lá nhỏ
Ớt
làn lá nhỏ, ớt rừng - Tabernaemontana pallida Pierre ex Spire,
thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô
tả: Cây nhỏ, cao 2-4m, nhánh
non yếu, hơi dẹp. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 7-15cm, rộng
3-6cm, đầu nhọn dài, gốc từ từ hẹp trên cuống; gân phụ 12-18
cặp; cuống lá cỡ 5mm. Cụm hoa xim ở nách lá. Hoa trắng, dài 3mm,
ống tràng 1cm, thuỳ 5mm; nhị 5, dính ở giữa ống. Quả đại 2, dài
1,5-3cm, đường kính 0,6-1cm. Hạt 4-6, dài cỡ 1cm, rộng 5mm, có vỏ
ngoài màu đỏ.
Hoa
tháng 5-6; quả tháng 7-8.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix Tabernaemontanae Pallidae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng rừng núi
nhiều nơi từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tây, tới Thừa
Thiên - Huế và Kon Tum. Có thể thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái
nhỏ, thường dùng tươi.
Tính
vị, tác dụng: Cây có độc; có tác dụng giải độc, khư phong, giáng áp.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ dùng trị đau bụng, hầu họng sưng đau, phong thấp tê đau và
huyết áp cao. Cũng có thể dùng trị rắn cắn và rút gai dằm.
Liều dùng 6-12g giã nhỏ ngậm hoặc đắp.
|
|