|
Ghi
trắng
Ghi
trắng - Viscum album L., thuộc họ Ghi - Viscaceae.
Mô tả: Cây bụi ký
sinh, có gốc dày, với nhánh dài 10-60cm, phân nhánh lưỡng phân, có
đốt, màu lục, hình trụ, rễ đôi. Lá mọc đối, thuôn, tù và có
rãnh ở gốc, dai, màu lục. Hoa nhỏ màu vàng, thành ngù rẽ đôi
ở ngọn. Quả mọng trăng trắng, hình cầu to 7x8mm, đầu có bao
hoa tồn tại thành bốn sẹo. Hạt dẹp thẳng.
Bộ phận dùng: Toàn cây
- Heba Visci.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở Âu châu và Á châu ôn đới, bắc Phi châu. Ở nước
ta, chỉ mới biết có một thứ (var. meridianum Dans.) ở núi
cao Sapa, tỉnh Lào Cai. Thu hái cành lá quanh năm nhưng tốt nhất vào
mùa đông, thường dùng tươi hay sấy khô ở nhiệt độ dưới 45
độ.
Thành phần hoá học: Lá
chứa 8-10% nước, 8-10% chất khoáng. Còn có nhiều hoạt chất. Cây
chứa arsen; acetyl choline, propionyl- choline, choline acid oleanolic và 1 rượu
nhựa. Còn có histamin, các dẫn xuất triterpen; viscol a
và b
một saponosid bởi sự thuỷ phân của acid oleanolic. Viscotoxin được
tìm ra năm 1948 là một chất độc peptid có tới 11 aminoacid khác
nhau, còn có toxomalin và macromalin. Quả chứa chất nhầy, sáp, gôm,
chlorophylle, các muối K, Ca, Mg và oxyt sắt.
Tính vị, tác dụng: Ghi
khi tươi không có mùi, nhưng khi khô có mùi khó chịu, vị chát và
đắng. Quả có tác dụng nhuận tràng bổ, kích dục, lợi tiểu,
trợ tim. Histamin tham gia vào việc làm giảm huyết áp, gây cảm giác
dễ chịu cho người bệnh. Có thể làm hạn chế sự phát triển
của một số u bướu nhưng phải đặt trực tiếp lên trên hoặc
trong u. Cây cũng có tác dụng điều hoà và bổ trong các bệnh về
tim. Nước chiết cây làm tê liệt các thần kinh cảm giác và vận
động.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây thường được dùng trị sưng lá lách và dùng điều
trị vết thương, u bướu, đau tai. Ở Châu Âu, dùng trị huyết áp
cao, dùng cây tươi tốt hơn. Cũng dùng chữa u bướu nhưng phải
theo dõi thường xuyên. Người ta thường dùng dưới dạng bột
(1-2g) hay chiết xuất lỏng (0,05-0,2g) khi nghiền trong rượu trắng.
Nếu dùng với liều cao, sẽ có độc đối với tim và có thể gây
ngưng tâm thu.
|
|