|
Đơn
rau má
Đơn rau má,
Vẩy ốc đỏ, Cỏ bi đen - Pratia nummularia (Lam.) A. Br. et.
Aschers. (P. begoniifolia Lindl.), thuộc họ Hoa chuông - Campanulaceae.
Mô
tả:
Cây thảo mọc nằm, bò, dài 30-50cm, bám rễ vào đất. Lá mọc so
le, có phiến mỏng, mép lượn tai bèo hay có răng, nom như vẩy ốc
hay lá rau má; cuống lá và mặt dưới lá có lông. Hoa màu hồng,
trắng hay vàng ở nách lá, thường đơn độc, có 5 lá đài gắn
liền với bầu; tràng hình môi có 5 thuỳ mà 2 cái trong hẹp, 3 cái
ngoài hình trái xoan, nhị 5, bầu dạng trứng. Quả mọng, màu đen
đen hay đỏ tím, tròn, to bằng quả bi, bao bởi 5 lá đài tồn
tại. Hạt nhiều và nhỏ, hình trứng hẹp, nhẵn.
Ra hoa tháng
4-6, quả tháng 6-8.

Bộ
phận dùng:
Toàn cây hoặc quả - Herba seu Fructus Pratiae.
Nơi
sống và thu hái: Đơn rau má phân bố ở nhiều nước châu
Á. Ở nước ta, nó thường mọc ở nơi ẩm mát, ven rừng nương
rẫy, nhất là dọc các lối đi vào rừng ở các vùng núi cao từ
700-2000m của nhiều tỉnh miền núi phía Bắc vào tận Lâm Đồng.
Có thể thu hái cây vào mùa hạ-thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi
khô.
Thành
phần hoá học: Trong lá có các thành phần: nước 88,2%;
protid 2,3%, glucid 6,9%, xơ 1,2%, tro 1,4%, caroten 3,6mg% và vitamin C 5mg%.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt và đắng, tính bình; có tác
dụng trừ phong thấp, giải độc, hoạt huyết, tiêu sưng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng theo kinh
nghiệm dân gian để chữa ngứa trong người, chữa đau dạ dày,
chữa viêm thanh quản, sưng mắt. Cũng dùng giải nhiệt, chữa
sốt, chữa đái buốt, đái vàng. Ngày dùng 20-30g. Ở Inđônêxia,
người ta dùng chữa bệnh spru. Ở Trung Quốc, người ta dùng chữa
1. Đau thấp khớp; 2. Kinh nguyệt không đều, khí hư, di tinh, 3. Thoát
vị bàng quang. Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người
có thai. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu,
áp xe vú, đinh nhọt, viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp.
Đơn
thuốc:
1. Đau thấp
khớp, đòn ngã: Dùng 120g Đơn rau má ngâm trong 500ml rượu trắng.
Uống mỗi lần 10-15ml; ngày 3 lần; liên tục trong 2-5 ngày.
2. Di tinh, khí
hư: Dùng quả Đơn rau má, quả Kim anh, rễ Bạch quả, rễ cây Hoa
phấn mỗi vị 12g, sắc nước uống.
3. Thoát vị
bàng quang: Quả Đơn rau má, quả Xoan, hạt Tiểu hồi, mỗi vị
12g, sắc nước uống.
|
|