|
Bắc sa sâm
Bắc sa sâm, Sa sâm bắc -
Glehnia littoralis Fr. - Schmidt. ex Miq., thuộc họ Hoa tán - Apiaceae.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm cao
20-40cm. Rễ mọc thẳng, hình trụ dài và nhỏ, dài đến 20-30cm, đường kính 5-8mm,
màu trắng ngà. Lá kép lông chim 1-2 lần, mọc so le, lá chét hình trứng, mép có
răng cưa, cuống lá dài 10-12cm, có bẹ ôm thân, màu tím, có lông mịn. Cụm hoa
hình tán kép mọc ở ngọn thân; cuống tán màu tím, có lông mịn, mỗi tán có 15-20
hoa nhỏ màu trắng ngà. Quả bế đôi, hạt hình bán cầu, màu vàng nâu.
Ra hoa tháng 4-5; có quả tháng
6-8.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Glehniae,
thường gọi là Bắc sa sâm.
Nơi sống và thu hái:
Cây được mang từ
Trung Quốc vào trồng ở nước ta, thích nghi với độ cao 1000-1500m so với mặt biển,
với nhiệt độ trung bình 18-20o, lượng mưa cả năm 2000mm. Cây ưa đất cát pha,
nhiều mùn, ẩm. Trồng bằng hạt gieo vào cuối mùa đông hay đầu mùa xuân. Sau khi
trồng 1-2 năm thì có thể thu hoạch rễ. Ðào rễ vào mùa thu khi lá cây điểm vàng.
Rửa sạch đất, phân loại rễ to, nhỏ rồi ngâm rễ vào nước sôi vài phút. Vớt ra
ngay, bóc vỏ được dễ là vừa. Khi rễ ráo nước thì cần bóc vỏ ngay, đem rải rễ cho
thẳng, phơi nắng hoặc sấy cho khô. Ðể bảo quản, cần sấy qua diêm sinh rồi cất
trữ.
Thành phần hoá học:
Rễ chứa chất dưỡng,
tanin, ít chất béo. Ðã tách được các chất imperatorin, psoralen, oosthenol-7-b-
gentiobioside.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, hơi đắng,
tính hơi lạnh; có tác dụng dưỡng âm thanh phế, tả hoả, chỉ thấu, ích vị sinh tân.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
thường dùng
chữa: 1. Viêm phế quản mạn tính, ho, ho khan; 2. Bệnh nhiệt bao tân dịch, gầy
róc, lưỡi khô, khát nước. Dùng 10-15g dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp
với các vị thuốc khác.
Ðơn thuốc:
1. Chữa bệnh hư lao thổ huyết
hay nóng âm gầy khô, phổi yếu, tim đập không đều, mạch nhanh và nhỏ yếu, khó thở
thổn thức: Sa sâm và Mạch môn, mỗi vị 20g sắc uống.
2. Chữa viêm phế quản mạn tính,
ho, khó thở: Sa sâm 30g, Cỏ tóc tiên 10g, Cam thảo 6g sắc uống.
Ghi chú:
Không dùng với Veratrum
nigrum. |
|