|
Thạch
hương nhu
Thạch
hương nhu - Mosla chinensis Maxim., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô
tả: Cây thảo đứng cao
20-40cm; thân mảnh, vuông. Lá có phiến hẹp dài, dài cỡ 2cm, rộng
0,3cm, có 5 răng mỗi bên, gân phụ không rõ, mặt dưới có đốm,
cuống dài đến 1cm. Cụm hoa ở ngọn nhánh, lúc đầu dày, hoa 2
ở mỗi mắt, trắng hay hồng, thơm, lá bắc như lá, dài đến 1cm;
đài có lông 2 mặt, 5 răng; tràng 2 môi; nhị 4. Quả bế tròn, có
mang rõ.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Heba
Moslae Chinensis, ở Trung Quốc gọi là Thất tinh kiếm hay Thạch
hương lối.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, có gặp ở Lạng
Sơn (núi Mẫu sơn) và Hoà Bình. Thu hái cây vào mùa hạ, mùa thu,
phơi khô.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, tính hơi
nóng; có tác dụng giải biểu lợi thấp, hành khí chỉ huyết, tán
ứ chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Trung Quốc, cây được dùng chữa cảm mạo, đau dạ dày và
bụng, ỉa chảy, thuỷ thũng, đòn ngã tổn thương, thấp chẩn, rôm
và ghẻ lở.
Đơn
thuốc:
1.
Trúng thử phát nhiệt, hầu họng sưng đau: Thạch hương nhu 15g
sắc uống.
2.
Rôm, ghẻ lở: Cây tươi Thạch hương nhu nấu nước tắm rửa.
|
|